Đặc điểm thực vật
Cây cỏ lớn. Thân hành to, gần hình cầu hoặc hình trứng thuôn, đường kính 8-10 cm, bẹ lá úp vào nhau thành một thân giả dài khoảng 10- 15 cm. Lá mọc thẳng từ thân hành, hình dải dài đến 50 cm, có khi hơn, rộng 7-10cm, mép nguyên, gốc phẳng có bẹ, đầu nhọn hoặc tù, gân song song. Cụm hoa mọc thành tán trên một cán dẹt, dài 30 – 40 cm; lá bắc rộng hình thìa dài 7 cm, màu lục, đầu nhọn; hoa màu trắng pha hồng, dài 10 -15 cm; bao hoa gồm 6 phiến bằng nhau, hàn liền 1/3 thành ống hẹp, khi nở đầu phiến quăn lại; nhị 6; bầu hạ. Quả gần hình cầu (ít gặp).
Mùa hoa quả: Tháng 8 – 9.
Điều kiện sinh thái và phân bố
Cây Trinh nữ hoàng cung có nguồn gốc từ ấn Độ, hiện được trồng rộng rãi ở nhiều nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia, Philippin, Campuchia, Lào, Việt Nam, ấn Độ và cả ở phía Nam Trung Quốc. ở Việt Nam, cây được trồng chủ yếu ở các tỉnh từ Quảng Nam – Đà Nẵng trở vào, sau được trồng ở các tỉnh phía Bắc.
Trinh nữ hoàng cung là cây ưa ẩm, ưa sáng hoặc có thể chịu bóng một phần, sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm của vùng nhiệt đới, với nhiệt độ trung bình từ 22 – 27o C, lượng mưa trên 1500 mm/năm.
Giá trị làm thuốc
Thành phần hoá học
Alcaloid; khung không dị vòng như latisolin, latisodin, beladin; khung dị vòng như ambelin, crinafolin, crilafolidin, lycorin, epilycorin…
Thân rễ có chứa 2 glucan; glucan A có 12 đơn vị glucose, glucan B có 110 gốc glucose.
Acid amin: Phenylamin, leucin, valin, arginin…
Bộ phận dùng làm thuốc và công dụng
Bộ phận dùng làm thuốc:
Bộ phận dùng làm thuốc là lá của cây Trinh nữ hoàng cung.
Công dụng:
Theo y học cổ truyền
Trinh nữ hoàng cung có vị đắng, chát, có tác dụng gây sung huyết da.
Trong dân gian, Trinh nữ hoàng cung được dùng để chữa ung thư vú, ung thư tử cung, ung thư tuyến tiền liệt. Lá thái nhỏ, sao vàng, sắc uống, ngày 10 – 15g lá khô. Đôi khi còn được dùng chữa ung thư phổi, ung thư dạ dày, ung thư gan và đau dạ dày.
Trinh nữ hoàng cung được dùng chữa các bệnh đường tiết niệu, các bệnh phụ khoa.
Dùng ngoài xoa bóp để chữa tê thấp, đau nhức, thấp khớp, mụn nhọt, áp xe mưng mủ, chữa đau tai.
Theo y học hiện đại
Tác dụng ức chế sự phân bào và kìm hãm sự phát triển của rễ hành của cao metanol của thân, rễ Trinh nữ hoàng cung và cao chiết alcaloid.
Trinh nữ hoàng cung có tác dụng tăng khả năng sinh sản của tế bào lympho T trên in vitro. Một số alcaloid của Trinh nữ hoàng cung có tác dụng hoạt tính sinh học; lycorin có tác dụng ức chế sự tổng hợp protein và ADN của tế bào chuột và ức chế sự phát triển của u báng cấy ở chuột; ức chế sự phát triển của virus bại liệt; có độc tính cấp rất thấp; hippadin có tác dụng ức chế sự phục hồi khả năng sinh tinh của chuột cống đực trên thực nghiệm…
Viện Dược liệu đã nghiên cứu thuốc Panacrin (Trinh nữ hoàng cung, củ Tam thất và lá đu đủ) có tác dụng hỗ trợ trong điều trị các bệnh ung thư dạ dày, ung thư gan và u lympho ác tính. Thuốc đã hoàn thành thử lâm sàng giai đoạn II.
Be the first to review “Trinh nữ hoàng cung”