Đặc điểm thực vật
Mã đề là cây thân thảo, sống hàng năm, thân ngắn. Lá hình thìa, có cuống dài, mọc thành cụm từ gốc. Phiến lá hình trứng thuôn, mép lá nguyên hay có răng cưa nhỏ và thưa. Có 3 gân lá từ gốc hình cung, dọc theo phiến lá đến ngọn. Hoa tự, bông mọc ở nách lá, có cuống dài. Hoa đều, lưỡng tính, 4 cánh đài xếp chéo nhau, 4 cánh hoa mầu nâu, 4 nhị có chỉ nhị mảnh và dài. Bầu 2 ô chứa 6 – 18 hạt. Hạt nhiều, nhỏ, hình bầu dục tròn 1 – 1,5 mm, mầu nâu đen.
Mùa hoa và quả tháng 5 – 8.
Điều kiện sinh thái và phân bố
Mã đề thích ứng rộng với điều kiện sinh thái, cây ưa sáng, chịu bóng, thích ứng được khí hậu và đất đai của hầu khắp các vùng trong cả nước. Mã đề mọc hoang khắp nơi, từ vùng cao Sapa (Lào Cai), Đà Lạt (Lâm Đồng) đến vùng trung du và đồng bằng. Vùng đã sản xuất Mã đề dược liệu hàng hoá có Nghĩa Trai (Hưng Yên), Thanh Trì (Hà Nội), Tuy Hoà (Phú Yên).
Giá trị làm thuốc
Thành phần hoá học
Lá Mã đề chứa iridoid (aucubosid, catalpol), axit phenolic, majorosid, chất nhày…; Flavonoid: apigenin, quercetin, scutelarein, baicalein, hispidulin… và một số chất khác: axit cinamic, axit p. coumaric, axit cafeic, caroten, vitamin K, vitamin C…
Bộ phận dùng làm thuốc và công dụng
Bộ phận dùng làm thuốc:
Bộ phận dùng làm thuốc là phần trên mặt đất và hạt (Herba sem Semen Plantaginis).
Công dụng:
Theo y học cổ truyền
Lá Mã đề có vị nhạt, tính mát; hạt có vị ngọt, nhạt, nhớt. Quy vào 4 kinh can, phế, thận, tiểu trường; có tác dụng thanh nhiệt lợi phế, tiêu thũng, thông tiểu tiện.
Mã đề được dùng chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, viêm thận và bàng quang, bí tiểu tiện, tiểu tiện ra máu hoặc ra sỏi, phù thũng, đau mắt sưng đỏ, tiêu chảy, lỵ, chảy máu cam, ra nhiều mồ hôi.
Dùng ngoài, lá Mã đề tươi đắp làm mụn nhọt chóng vỡ, mau lành.
Hạt Mã đề dùng điều trị đái tháo đường, khó tiêu, ho, bệnh vô sinh, chữa một số bệnh về mắt.
Trong y học cổ truyền ấn Độ, Mã đề có tác dụng cầm máu, trị vết thương, viêm các mô; các bệnh về biểu bì, mụn nhọt mưng mủ, ngứa da, chốc lở loét. Lá Mã đề là thuốc mát có tác dụng lợi tiểu, làm săn, chữa sốt, ho, nhức đầu, đau tai và răng, trị trĩ và tiêu chảy.
ở Nhật Bản và Trung Quốc, Mã đề được dùng trị ho, hen, viêm phế quản mãn, viêm màng phổi, bệnh tiết niệu, tiêu thũng, tiêu viêm và bệnh thận mãn tính.
Theo y học hiện đại
Nước ép cây Mã đề có tác dụng tăng tiết dịch vị. Có tác dụng tốt với bệnh lao, ung thư và thể loét dạ dày nặng trên thực nghiệm.
Qua thực nghiệm và lâm sàng thấy Mã đề có một số tác dụng sau: lợi tiểu do làm tăng lượng nước tiểu, ure, axit uric và muối trong nước tiểu; trừ đờm, chữa ho; làm tăng niêm dịch phế quản, ống tiêu hoá; ức chế trung khu hô hấp, làm thở sâu và chậm; kháng khuẩn với một số chủng vi khuẩn gây bệnh ngoài da.
Cao cồn Mã đề có tác dụng bảo vệ gan rõ rệt với tổn thương gan gây bằng carbon tetrachlorid ở động vật thí nghiệm. Hoạt chất aucubin phân lập được có tác dụng bảo vệ gan và chống độc tố của nấm amanita.
Trên lâm sàng đã sử dụng dạng viên phối hợp terpin và Mã đề cho thấy tác dụng điều trị ho rất hiệu quả và các bệnh viêm đường hô hấp trên do siêu vi khuẩn.
Hạt Mã đề được dùng điều trị bệnh sỏi đường tiết niệu.
Các polysacharid trong hạt Mã đề có tác dụng nhuận tràng tốt và hạ đường máu, cholesterol máu.
Hoạt chất plantamajosid phân lập được, có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn E.coli …
Be the first to review “Mã đề”