Đặc điểm thực vật
Cây thân cỏ sống một đến hai năm, cao 0,6 – 1,2 m. Thân vuông, ít phân nhánh, toàn thân có phủ lông nhỏ. Lá mọc đối chữ thập, lá gốc hơi tròn hình tim, có cuống dài và răng cưa nông. Lá mọc giữa thân dài hơn, cuống ngắn, phiến lá xẻ thành ba thuỳ, trên mỗi thuỳ lại có răng cưa thưa. Lá trên cùng phần lớn không chia thuỳ, hầu như không có cuống. Hoa mọc vòng ở kẽ lá, mầu trắng hồng hoặc tím hồng, hoa nở từ dưới thân cánh lên ngọn. Quả nhỏ ba cạnh, vỏ mầu xám nâu.
Mùa hoa tháng 5. Mùa quả tháng 6 – 7.
Điều kiện sinh thái và phân bố
Cây ích mẫu mọc hoang ở các ven sông, ven suối, ven đường, các bãi và ruộng hoang nơi có đất nhẹ đủ ẩm. Những năm gần đây do nhu cầu sử dụng nhiều, ích mẫu được trồng cả miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển như Quảng Trị, Hà Nội, Hải Dương, Thanh Hoá…
ích mẫu nguồn gốc là cây mọc hoang dại, thích những vùng có khí hậu ôn hoà như trung du, đồng bằng, vùng núi thấp, nơi cao quá so với mặt nước biển chừng trên 1500 m thường không thích hợp. Đất trồng ích mẫu phải cao ráo thoát nước, thuộc loại đất thịt nhẹ pha cát, nhiều mầu. Ruộng trồng, hay nương rẫy phải có đầy đủ ánh sáng không bị che bóng. ích mẫu ưa ẩm, không chịu úng.
Giá trị làm thuốc
Thành phần hoá học
Chứa alcaloid: leonurin, leonurinin, leonuridin…; 3 flavonoid; trong đó có rutin.1 glycosid có khung steroid; Tanin (2-9%); Saponin, tinh dầu (vết).
Bộ phận dùng làm thuốc và công dụng
Bộ phận dùng làm thuốc:
Phần trên mặt đất (Herba Leonuri) chưa có hoa hoặc có hoa mới nở. Hạt ích mẫu (sung uý tử), thu hái vào mùa thu, khi quả đã già.
Công dụng:
Theo y học cổ truyền
Toàn cây ích mẫu có vị đắng, cay, tính hơi hàn, quy vào kinh tâm bào và can, có công năng khử ứ trệ, sinh tân, hoạt huyết điều kinh.
Sung uý tử có vị ngọt, tính hơi hàn, có công năng hoạt huyết điều kinh, lương can minh mục.
ích mẫu là đầu vị cho các trường hợp phụ nữ sau sinh, rong huyết, tử cung co hồi không tốt, kinh nguyệt không đều, khí hư bạch đới quá nhiều.
Sung uý tử được dùng làm thuốc thông tiểu tiện, chữa phù thũng, thận suy, mắt mờ.
Theo y học hiện đại
Tác dụng dược lý
Nước sắc ích mẫu với nồng độ dưới 1,4% gây hưng phấn, tăng co bóp tử cung thỏ cô lập, với nồng độ trên 5,6% gây ức chế co bóp tử cung.
Gây sảy thai trên súc vật thí nghiệm (chuột lang chửa, thỏ chửa), và chống thụ thai sau khi giao phối ở thỏ cái.
Trên tim mạch, có tác dụng phục hồi hoạt động của tim ếch cô lập và không có tác dụng đặc hiệu trên huyết áp của thỏ, mèo.
Trên ruột cô lập của thỏ và chuột lang cho thấy, nồng độ nước ích mẫu thấp hơn 0,7% có tác dụng kích thích co bóp ruột; nồng độ trên 2,1% thì ức chế co bóp ruột.
Tác dụng làm tăng nhạy cảm oestrogen ở biểu mô âm đạo chuột cống trắng.
Trên lâm sàng
Trong điều trị rối loạn kinh nguyệt, tiến hành điều trị trên 234 bệnh nhân có kết quả như sau: trường hợp kinh thưa, ích mẫu làm cho kinh mau và đều hơn; trường hợp thống kinh cơ năng, ích mẫu làm giảm hoặc khỏi hẳn; trường hợp kinh nhiều và do rong kinh do cường oestrogen, ích mẫu không có tác dụng; trường hợp kinh huyết nhiều và rong kinh, ích mẫu có tác dụng khá tốt.
ích mẫu còn được dùng trong điều trị cao huyết áp, viêm thận và làm thuốc bổ huyết; với viêm thận cấp và mãn tính, sau khi dùng ích mẫu thấy giảm phù rõ rệt, tăng lượng tiểu tiện, ăn ngon cơm, không thấy tác dụng phụ khi dùng kéo dài.
Be the first to review “Ich Mẫu”