Xuyên tâm liên
Tên khoa học: Adrographis paniculata (Burm.f.) Nees
Họ Ô rô: Acanthaceae.
Tên vị thuốc: Xuyên tâm liên.
Tên khác: Cồng cộng, Lãm hạch liên, Hùng bút.
Đặc điểm thực vật
Xuyên tâm liên thân thảo, cao 40 – 100 cm, có cạnh, phân nhiều cành. Lá đơn mọc đối, có cuống ngắn, mép có răng cưa nhỏ. Hoa tự chùm thưa ở nách lá và đầu cành. Hoa mầu trắng điểm những đốm mầu hồng tím. Quả nang, thuôn hẹp, có lông rất nhỏ. Hạt đen hình cầu.
Mùa hoa tháng 9 – 12, mùa quả tháng 1 – 2.
Điều kiện sinh thái và phân bố
Xuyên tâm liên có nguồn gốc từ ấn Độ, sau lan sang các nước khác như Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Philippin, Indonesia, Australia và Trung Quốc. Cây cũng được nhập sang tận vùng Trung Mỹ. ở các nước châu á, Xuyên tâm liên chủ yếu được trồng, đồng thời cũng thấy mọc trong trạng thái tự nhiên.
Xuyên tâm liên là cây ưa sáng, hoặc có thể bị che bóng một phần trong ngày. Cây ưa mọc trên đất ẩm, khi mưa không bị đọng nước. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển là 22 – 26o C, lượng mưa 1500 – 2500 mm/năm.
Giá trị làm thuốc
Thành phần hoá học
Diterpenlacton: andrographolid, deoxyandrographolid, neo andrographolid… Hàm lượng andrographolid trong lá là 2,6%, thân là 0,1 – 0,4%.
Flavonoid: 7-0- methylwogonin, wogonin, oroxylin A, apigenin, andrographin, andrographidin, paniculin…
Hai glucan: PA, PB đều chứa galactose, arabinose, rhamnose.
Bộ phận dùng làm thuốc và chế biến
Bộ phận dùng làm thuốc:
Bộ phận dùng làm thuốc là phần trên mặt đất của cây Xuyên tâm liên.
Công dụng:
Theo y học cổ truyền
Xuyên tâm liên có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, giảm đau.
Dùng điều trị lị cấp tính, viêm dạ dày, viêm ruột, cảm mạo, phát sốt, viêm họng, viêm amidan, viêm phổi, rắn độc cắn.
Theo y học cổ truyền Trung Quốc, Xuyên tâm liên được dùng điều trị cảm cúm, sốt, viêm họng, viêm thanh quản, loét miệng, loét lưỡi, ho cấp và mãn tính, viêm ruột kết, ỉa chảy, lị, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, mụn nhọt, lở loét, rắn độc cắn.
ở một số nước khác, Xuyên tâm liên còn được dùng để chữa ho gà, ban lở ngứa, rối loạn kinh nguyệt, tăng huyết áp, thấp khớp, lậu, bệnh gan, vô kinh, …
Theo y học hiện đại
Dịch chiết Xuyên tâm liên, androgapholid có trong Xuyên tâm liên có tác dụng ức chế phản ứng viêm trên thí nghiệm gây phù bàn chân chuột bằng kaolin…
Tác dụng giảm đau với chuột gây đau bằng tiêm phúc mạc dung dịch axit acetic 0,6%.
Trên thử nghiệm lâm sàng thể hiện tác dụng điều cảm sốt, ho, viêm xoang và tác dụng dự phòng cảm lạnh.
Tác dụng giảm huyết áp đáng kể với dịch chiết ở phân đoạn butanol. Tác dụng này phụ thuộc vào liều trên huyết áp tâm thu.
Giảm đáng kể hẹp lỗ động mạch chậu do xơ vữa động mạch của thỏ có chế độ ăn giàu cholesterol.
Tác dụng ngăn cản kết tập tiểu cầu do kích thích sản sinh andenosin monophosphat, ức chế sự tạo thành các yếu tố đông máu.
Andrographolid có tác dụng bảo vệ gan và so sánh với silymarin cho thấy tác dụng mạnh hơn.
Tác dụng chống tiêu chảy do ức chế sự tiết dịch của niêm mạc đường tiêu hoá.
Có hoạt tính ức chế trên một số chủng vi khuẩn: Staphylococcus aureus, Mycobacterium tuberculosis… Xuyên tâm liên đã được thử nghiệm lâm sàng về điều trị viêm phế quản cấp và mãn.
Trong điều trị lao phổi đã so sánh tác dụng của viên Panilin (từ Xuyên tâm liên) với pyrazinamid trong phác đồ điều trị lao, cho thấy có kết quả tương tự giữa hai phác đồ này.